1. Kaññāya odano pacīyati.
->
1.Các con quạ bị trói bởi những người đầy tớ với những sợi dây dài.
1. kālā dīgharajjūbhi dāsebhi bandhīyanti.
2. Te gonā dāsehi paharīyanti.
Những con bò kia bị đánh bởi những người nô lệ
2.Hai con ngựa được mua bởi hai người giàu có.
2.Dve kālā assā dvehi dhanavomtehi.
3. Tavṃ balinā ūrisena ākaḍḍhīyati
Người anh bị kéo bởi người đàn ông có sức khoẻ,
3.Các anh bị đập bởi bốn người.
3. Tumhe catuhi manussebhi pahiyatha.
4. Mayaṃ amhākaṃ arīhi mārīyāma.
Chúng tôi bị giết bởi những kẻ thù của chúng tôi.
4.Cái nhà này được làm bởi tám người thợ mộc.
4. Ayaṃ geho aṭṭhahi vaḍḍhakīhi karīyati.
5. Te migā tāya dāsiyā bandhīyanti.
Những con nai kai bị trói bởi những người nô lệ.
5.Chín con quạ bị giết bởi hai con cọp trong ngôi rừng kia.
5.Nava kālā tasmiṃ vanamhi dvīhi byagghehi mārīyanti.
6. Iminā vaḍḍhakinā imasmim gāme bahūni gehāni karīyanti.
Nhiều ngôi nhà trong làng này được làm bởi những người thợ mộc.
6.Người bị kéo đến ngôi ruộng bởi những người mạnh khoẻ kia.
6. Taṃ balavantehi khettaṃ ākaddhiyati.
7. Tumhe tasmiṃ gāme manussehi bandhīyatha.
Các anh bị trói bởi những người trong làng này.
7.Nhiều hành hoá được bán trong làng này bởi hai người lái buôn kia.
7. Bahūni bhaṇḍāni tehi dvīhi vānijehi imasmiṃ gāme vikkinīyanti.
8. Amhākaṃ bhaṇḍāni tesaṃ dāsehi gāmaṃ harīyanti.
Những hàng hoá của chúng tôi được mang đi đến làng bởi những người nô lệ của họ.
8.Các anh bị trói chặt bởi dân của thành phố.
8. Tumhe nagarassa janebhi daḷhaṃ bandhiyatha.
Chu y: jana: dân chúng; nagarika: thị dân (dân thành phố); gānika: thôn dân (dân ở làng)
9. Aṭṭhahi vāṇijehi cattāro assā nagaraṃ āharīyanti.
Bốn con ngựa được đem về thành phố bởi tám người lái buôn.
9.Đứa trẻ được mang đến y sĩ bởi bà mẹ của nó.
9. Kumāro tassamā tarā vejjaṃ hariyati/vejjassa santikaṃ.
10. Mayaṃ amhākaṃ dhītarehi nattārehi ca vandīyāma.
Chúng tôi được đảnh lễ bởi những đưa con gái và cháu trai của chúng tôi.
10.Gạo được nấu một cách khéo léo bởi người con gái thứ hai của người lái buôn.
Taṇḍulaṃ vānijassa dutiyaya dhītasā sādhukaṃ paciyati.
11. Taṃ mahantaṃ khettaṃ pañcahi kassakehi kasīyati.
Thửa ruộng lớn ấy được cày bởi năm người nông dân.
11.Giáo pháp được giảng cho những người trong làng này bởi những người tu sĩ trong ngôi làng kia (vihāra).
11. Dhammo imasmiṃ gāme janānaṃ tasmiṃ āsāme munībhi desīyati.
12. Vantitāya bahūni vatthāni tassaṃ pokkharaṇiyaṃ dhovīyanti.
Nhiều tấm vải được giặt ở hồ ấy bởi người đàn bà.
12.Cơm do người nữ tỳ nầu được con và những người anh của nó ăn.
12. Dāsiyā pacito odano tassā pattena ca bhātarā ca bhuñjiyati.
13. Seṭṭhinā bahunnaṃ yācakānaṃ dānaṃ dīyati.
...
...
13.Nhiều tấm vải đỏ được giặt trong bể nước bởi những người đàn bà kia.
13. Bahūni rattāni vatthāni tābhi itthihi tassaṃ pokkharaṇyaṃ dhoviyanti.
14. Tasmiṃ ārāme vasantehi bhikkhūhi sīlāni rakkhīyanti.
Giới hạnh được hộ trì bởi những vị Tỳ kheo, ở già lam kia.
14.Ba trăm trái xoài được sáu người đàn bà cao lớn bán.
14. Tisataṃ amhā mahantebhi ucchebhi chabhi vanitābhi vikkinīyanti.
15. Chahi bhikkhūhi pañcasatānaṃ manussānaṃ dhammo desīyati.
Pháp được giảng đến 500 người bởi vị Tỳ kheo.
15.Nhiều của cải được đem cho những người bà con của nó bởi người giàu có kia.
15. Bahūni dhanāni tena dhanavatā tesam bhandhumante dīyati.
16. Paññāsāya manussehi tasmiṃ āpaṇe bahūni bhaṇḍāni kiṇīyanti.
Những hàng hoá được mua ở chợ ấy bởi 50 người.
16.Tất cả cỏ ở trong thửa ruộng này bị ăn bởi tám con bò đực và bốn bò cái.
16. Imasmiṃ khatte sabbaṃ tinaṃ atthahi ca gonehi catūhi ca gāvīhi khādiyati.
17. Dasahi vanitāhi dvisataṃ ambāni vikkiṇīyanti.
200 trái xoài được bán bởi 10 người đàn bà.
17.Đức Phật được thờ lạy khắp mọi nơi trong hòn đảo này.
17. Budhho imasmiṃ dīpe sabbattha pāīiyati.
18. Dāsiyā pakko odano gahapatinā bhuñjīyati.
Cơm được nấu bởi người nô lệ và được ăn bởi người gia chủ.
18.Hai thửa ruộng kia được cày bởi 12 người làm ruộng và 6 con bò đực.
18. Dve khettāni dvādasahi ca kassakehi chahi ca gonehi kasiyanti.
19. Magge ṭhito dārako tassa mātuyā hathehi gaṇhīyati.
Đứa bé trai đứng trên đường được mẹ nó bế lên.
19.Những người kia đi con đường kia bị sư tử giết.
19. Tena (chưa chia) manussā tena (chưa chia) maggaṃ sīhena marīyanti.
Kakacena chandati: cưa (sở dụng cách)
Asinā chindati: chém.
Jānūhi patahi: quỳ gối.
Uccāraṃ karoti: ỉa.
passāvaṃ karoti: đái.
Pharasunā chindati: đốn.
20. Buddhena devānaṃ manussānañ ca dhammo bhāsīyati.
Pháp được nói cho chư Thiên và loài người bởi đức Phật.
20.Người con trai của người đang đi trên đường bị đánh bởi người mạnh mẽ kia.
20. Magga gacchanti tassa putto tena balinā purisena.
Bài tâp 27.
1.Cơm đang được ăn bởi cô gái đang cho con chó ăn (bởi vì thêu).
1. Kumārena bhuñjiyamānaṃ phalam pasassa na dīyuti.
2. Cây đang được đốn bởi người đàn ông sẽ rơi trên mái nhà.
2. Purisena chindiyamāno rukkho gehassa upari patissati.
3. Những thửa ruộng đang được cày bởi những người đàn ông những cơm của những người ấy đáng được nấu bởi những người đàn bà.
3. Suttunā paharīyamāno so kiṃ kātabbaṃ ti ajānanto magge tiriyaṃ dhāvi.
4. Những người cha và những người mẹ đáng được đảnh lễ bởi những người con trai và người con gái.
4. Bahū yācakā dhanavantena vānijena viyamānaṃ dānaṃ paṭigahetuṃ gatā honti
5. con ngựa đang được người nô lệ dẫn đi đáng được bán cho những người thương buôn.
5. Tuṃhaṃ mātāpitaro tumhehi vanditabbā rakkhitabbā ca honti.
6. Người đàn ông đang bị những tên cướp đánh khi không thấy việc gì khác cần phải làm họ đã chạy vào rừng.
6. Gurunā ovadiyamano sisso uggaha niyāni ugganhituṃ ārabhi
7. Con ngựa đang bị đánh bởi người chủ nó kéo xe chạy nhanh.
7. Vānijehi hariyamānā assā suve vikkiṇitabbā hessanti.
Bài 19.
1. Hôm qua, người đàn ông đó đã đi đến rừng bị rắn cắn
1. Rukkhato otinno mayāro idāni pāsānaṃ gacchi.
2. Những con chim từ cây đáp xuống đã bị giết bởi đứa bé với hòn sỏi.
2. Dārako ahinā dasiyitrā vejjaṃ āhāto bhavi dārako ahinā daṭṭho.
3. Cây ấy bị đàn ông đốn bằng cái búa đã ngã lên trên nhà đó.
3. Ayaṃ nāri aṭṭano bhaginiyā dhanaṃ laddhuṃ na icchi.
4. Những con bò cái đó đã ra khỏi làng, sau khi ăn cỏ trên cánh đồng sẽ uống nước từ hồ.
4. Tamhā gāmato āgato puriso imamhā gāmato ekaccāni bhaṇḍā kiṇi.
5. Những hàng hoá được mang lại thành phố bởi những người trong làng này.
5. Ammāya vuttāni anussaranto dārako mataṃ na āgacchi.
6. Cơm được nấu bởi cô gái ấy, những người anh trai của cô ta đi từ rừng trở về sẽ ăn và ngủ.
6. Mama mātulāniyā gāviyo atavito nikkhatā dāsiyā chinnaṃ āhataṃ tinaṃ khādissanti.
7. Nhớ lại lời nói của người cha, cô thiếu nữ ấy đã không muốn lấy của cải có được của bà ấy.
7. Mañca sayantaṃ purisaṃ disvā gaha pati tassa santikaṃ mā āgacchathāī attano putte vadi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét